On one occasion the Blessed One was staying near Savatthi in Jeta's Grove, Anathapindika's monastery. There he addressed Ven. Sariputta, "Sariputta, it is said in Ajita's Question in the Way to the Further Shore:1



Một thời, Thế Tôn trú ở Savatthi (Xá-vệ), tại Jetavana (Kỳ-đà Lâm), vườn ông Anathapindika (Cấp Cô Độc).
Rồi Thế Tôn gọi Tôn giả Sàriputta:
-" Này Sàriputta, trong kinh Paràyana, đoạn các câu hỏi của Ajita, có bài:

 

Those here who have fathomed the Dhamma,
	those who are learners,
	those who are run-of-the-mill:
When you, dear sir, astute,
	are asked this,
tell me their manner of life.




Thuần thục pháp hữu vi, 
Ở đây nhiều hữu học, 
Trí tuệ những vị ấy, 
Trong uy nghi của họ, 
Hăy đáp lời ta hỏi, 
Nói lên, này Thân hữu! 

 

-"How is the detailed meaning of this brief statement to be understood?" When this was said, Ven. Sariputta remained silent.


-"Này Sàriputta, lời nói tóm tắt này, ư nghĩa cần phải được nhận hiểu một cách rộng răi như thế nào?" Được nói vậy, Tôn giả Sàriputta giữ im lặng.

 

A second time...
A third time the Blessed One addressed Ven. Sariputta, "Sariputta, it is said in Ajita's Question in the Way to the Further Shore:


Lần thứ hai,....
Lần thứ ba, Thế Tôn gọi Tôn giả Sàriputta: - Này Sàriputta, trong kinh Karàyana, đoạn các câu hỏi của Ajita, có bài:

 

Those here who have fathomed the Dhamma,
	those who are learners,
	those who are run-of-the-mill:
When you, dear sir, astute,
	are asked this,
tell me their manner of life.




Thuần thục pháp hữu vi, 
Ở đây nhiều hữu học,
Trí tuệ những vị ấy, 
Trong uy nghi của họ, 
Hăy đáp lời ta hỏi, 
Nói lên, này Thân hữu! 

 

-"How is the detailed meaning of this brief statement to be understood?"
A third time, Ven. Sariputta remained silent.
-"Do you see, Sariputta, that 'this has come into being'?"


-"Này Sàriputta, lời nói tóm tắt này, ư nghĩa cần phải được nhận hiểu một cách rộng răi như thế nào?"
Lần thứ ba, Tôn giả Sàriputta giữ im lặng.
-"Này Sàriputta, Ông có thấy cái này được sinh thành? Này Sàriputta, Ông có thấy cái này được sinh thành?"

 

One sees with right discernment, lord, that 'this has come into being.' Seeing with right discernment that 'this has come into being,' one practices for disenchantment with, for dispassion toward, for the cessation of what has come into being. One sees with right discernment that 'it has come into being from this nutriment.' Seeing with right discernment that 'it has come into being from this nutriment,' one practices for disenchantment with, for dispassion toward, for the cessation of the nutriment by which it has come into being. One sees with right discernment that 'from the cessation of this nutriment, what has come into being is subject to cessation.' Seeing with right discernment that 'from the cessation of this nutriment, what has come into being is subject to cessation,' one practices for disenchantment with, for dispassion toward, for the cessation of what is subject to cessation. This is how one is a learner.


Cái này được sinh thành. Bạch Thế Tôn, vị ấy với chánh trí tuệ thấy như chơn cái này được sinh thành. Sau khi thấy như chơn với chánh trí tuệ, lại thực hành sự yếm ly, ly tham, đoạn diệt đối với cái được sinh thành, vị ấy thấy với chánh trí tuệ, sự tục sanh do một loại đồ ăn. Sau khi thấy như chơn với chánh trí tuệ sự tục sanh do một loại đồ ăn, vị ấy lại thực hành sự yếm ly, ly tham, đoạn diệt sự tục sanh do một loại đồ ăn. Do sự đoạn diệt của một loại đồ ăn, cái được sinh thành ấy phải bị sự đoạn diệt, vị ấy thấy như chơn với chánh trí tuệ. Do sự đoạn diệt một loại đồ ăn, cái được sinh thành ấy phải bị đoạn diệt. Sau khi thấy như chơn với chánh tri tuệ, vị ấy thực hành sự yếm ly, ly tham, đoạn diệt đối với sự vật phải bị đoạn diệt. Như vậy, bạch Thế Tôn là bậc hữu học.

 

"And how, lord, is one a person who has fathomed the Dhamma?


Và bạch Thế Tôn, như thế nào là thuần thục pháp hữu vi?

 

One sees with right discernment, lord, that 'this has come into being.' Seeing with right discernment that 'this has come into being,' one is — through disenchantment, dispassion, cessation, through lack of clinging/sustenance — released from what has come into being. One sees with right discernment that 'it has come into being from this nutriment.' Seeing with right discernment that 'it has come into being from this nutriment,' one is — through disenchantment, dispassion, cessation, through lack of clinging/sustenance — released from the nutriment by which it has come into being. One sees with right discernment that 'from the cessation of this nutriment, what has come into being is subject to cessation.' Seeing with right discernment that 'from the cessation of this nutriment, what has come into being is subject to cessation,' one is — through disenchantment, dispassion, cessation, through lack of clinging/sustenance — released from what is subject to cessation. This is how one is a person who has fathomed the Dhamma.


Bạch Thế Tôn, vị ấy thấy như chơn với chánh trí tuệ cái này được sinh thành. "Cái này được sinh thành"; sau khi thấy như chơn với chánh trí tuệ, do sự yếm ly, ly tham, đoạn diệt đối với cái được sinh thành, vị ấy được giải thoát không có chấp thủ. Vị ấy thấy như chơn với chánh trí tuệ sự tục sanh do một loại đồ ăn. Sau khi thấy như chơn với chánh trí tuệ sự tục sanh do một loại đồ ăn, do sự yếm ly, ly tham, đoạn diệt đối với sự tục sanh do một loại đồ ăn, vị ấy được giải thoát, không chấp thủ. Do sự đoạn diệt của một loại đồ ăn, cái được sinh thành ấy phải bị đoạn diệt, vị ấy thấy như chơn với chánh trí tuệ. Do sự đoạn diệt một loại đồ ăn, cái được sinh thành phải bị đoạn diệt; sau khi thấy như chơn với chánh trí tuệ, do sự yếm ly, ly tham, đoạn diệt đối với sự vật phải bị đoạn diệt, vị ấy được giải thoát, không có chấp thủ. Như vậy, bạch Thế Tôn, là thuần thục pháp hữu vi.

 

It is in this way, lord, that I understand the detailed meaning of the brief statement in Ajita's Question in the Way to the Further Shore:


Như vậy, bạch Thế Tôn, như đă được nói trong kinh Paràyana, đoạn các câu hỏi của Ajita, có bài:

 

Those here who have fathomed the Dhamma,
	those who are learners,
	those who are run-of-the-mill:
When you, dear sir, astute,
	are asked this,
tell me their manner of life."



Thuần thục pháp hữu vi, 
Ở đây nhiều hữu học, 
Trí tuệ những vị ấy, 
Trong uy nghi của họ, 
Hăy đáp lời ta hỏi, 
Nói lên, này Thân hữu! 

 

Excellent, Sariputta. Excellent. One sees with right discernment that 'this has come into being.' Seeing with right discernment that 'this has come into being,' one practices for disenchantment with, for dispassion toward, for the cessation of what has come into being. One sees with right discernment that 'it has come into being from this nutriment.' Seeing with right discernment that 'it has come into being from this nutriment,' one practices for disenchantment with, for dispassion toward, for the cessation of the nutriment by which it has come into being. One sees with right discernment that 'from the cessation of this nutriment, what has come into being is subject to cessation.' Seeing with right discernment that 'from the cessation of this nutriment, what has come into being is subject to cessation,' one practices for disenchantment with, for dispassion toward, for the cessation of what is subject to cessation. This is how one is a learner.


Lành thay, lành thay! Cái này được sinh thành, này Sàriputta, vị ấy thấy như chơn với chánh trí tuệ. Cái này được sinh thành; sau khi thấy như chơn với chánh trí tuệ, lại thực hành sự yếm ly, ly tham, đoạn diệt, đối với cái được sinh thành. Vị ấy thấy như chơn với chánh trí tuệ, sự tục sanh do một loại đồ ăn. Sau khi thấy như chơn với chánh trí tuệ, sự tục sanh do một loại đồ ăn, lại thực hành sự yếm ly, ly tham, đoạn diệt đối với sự tục sanh do một loại đồ ăn. Do sự đoạn diệt của một loại đồ ăn, cái được sinh thành ấy phải bị đoạn diệt, vị ấy thấy như chơn với chánh trí tuệ. Do sự đoạn diệt với một loại đồ ăn, cái được sinh thành ấy phải bị đoạn diệt; sau khi thấy như chơn với chánh trí tuệ, vị ấy thực hành sự yếm ly, ly tham, đoạn diệt đối với sự vật phải bị đoạn diệt. Như vậy, này Sàriputta, là bậc hữu học.


And how is one a person who has fathomed the Dhamma? "One sees with right discernment that 'this has come into being.' Seeing with right discernment that 'this has come into being,' one is — through disenchantment, dispassion, cessation, through lack of clinging/sustenance — released from what has come into being. One sees with right discernment that 'it has come into being from this nutriment.' Seeing with right discernment that 'it has come into being from this nutriment,' one is — through disenchantment, dispassion, cessation, through lack of clinging/sustenance — released from the nutriment by which it has come into being. One sees with right discernment that 'from the cessation of this nutriment, what has come into being is subject to cessation.' Seeing with right discernment that 'from the cessation of this nutriment, what has come into being is subject to cessation,' one is — through disenchantment, dispassion, cessation, through lack of clinging/sustenance — released from what is subject to cessation. This is how one is a person who has fathomed the Dhamma.


Và này Sàriputta, như thế nào là thuần thục pháp hữu vi? Này Sàriputta, cái này được sinh thành, vị ấy thấy như chơn với chánh trí tuệ. Cái này được sinh thành; sau khi thấy như chơn với chánh trí tuệ, do sự yếm ly, ly tham, đoạn diệt đối với cái được sinh thành, vị ấy được giải thoát, không có chấp thủ. Vị ấy thấy như chơn với chánh trí tuệ sự tục sanh do một loại đồ ăn. Sau khi thấy như chơn với chánh trí tuệ, sự tục sanh do một loại đồ ăn, đối với sự tục sanh do một loại đồ ăn, do sự yếm ly, ly tham, đoạn diệt, vị ấy được giải thoát, không chấp thủ. Do sự đoạn diệt một loại đồ ăn, cái được sinh thành ấy phải bị đoạn diệt, vị ấy thấy như chơn với chánh trí tuệ. Do sự đoạn diệt một loại đồ ăn, cái được sinh thành phải bị đoạn diệt; sau khi thấy như chơn với chánh trí tuệ, do sự yếm ly, ly tham, đoạn diệt đối với sự vật phải bị đoạn diệt, vị ấy được giải thoát không có chấp thủ. Như vậy, này Sàriputta, là thuần thục pháp hữu vi.

 

"It is in this way that the detailed meaning of the brief statement in Ajita's Question in the Way to the Further Shore is to be understood:

Those here who have fathomed the Dhamma,
	those who are learners,
	those who are run-of-the-mill:
When you, dear sir, astute,
	are asked this,
tell me their manner of life."


Như vậy, này Sàriputta, như đă được nói trong kinh Paràyana, đoạn các câu hỏi của Ajita, có bài:

  

Thuần thục pháp hữu vi, 
Ở đây nhiều hữu học, 
Trí tuệ những vị ấy, 
Trong uy nghi của họ, 
Hăy đáp lời ta hỏi, 
Nói lên, này Thân hữu! 
Này Sàriputta, lời nói tóm tắt này cần hiểu ư nghĩa một cách, rộng răi như vậy.

 

Note

1. See Sn 5.1.


 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

Trang kế | trở về đầu trang | Home page |